Ngày 26/11/2014 Quốc hội đã thông qua Luật số 71/2014/QH13 Theo quy định hiện hành, khi tham gia giao thông chủ phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ: Chủ phương tiện (xe ô tô) sử dụng đường BOT thì phải nộp phí sử dụng đường bộ khi qua các trạm thu phí Cùng với Luật phòng, chống tác hại của rượu bia, kể từ đầu năm 2020, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông (ngoại trừ người đi bộ) mà có nồng độ cồn trong người đều bị tăng mức xử phạt so với trước đây. Cụ thể, mức xử phạt thấp nhất là 80.000 đồng, cao nhất có thể lên đến 40 triệu đồng. Ngày 30 tháng 12 năm 2019, chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP khí cụ xử phạt vi phạm luật hành chủ yếu trong nghành giao thông đường bộ và mặt đường sắt. Nghị định tất cả hiệu lực vào ngày 1 tháng một năm 2020 và sửa chữa thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của thiết yếu phủ phát hành ngày 26 mon 5 năm 2016. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. 2. Những người lái xe không tuân thủ quy định mới sẽ phải đối mặt với khoản tiền phạt nặng 432 đô la và bị mất ba điểm trừ trong giấy phép của họ. Ông Bailey đã công bố sự thay đổi luật để công nhận Tuần lễ An toàn Đường bộ Queensland, được tổ chức từ Vay Tiền Trả Góp Theo Tháng Chỉ Cần Cmnd. Sau đây là những sửa đổi mới nhất, đáng chú ý nhất của bộ luật giao thông đường bộ năm 2020 so với luật giao thông đường bộ năm 2019, mà người tham gia giao thông cần đang xem Luật giao thông đường bộ mới nhất 20201. Những thay đổi mới nhất trong bộ luật giao thông đường bộ năm 2020Vì thế, giao Bộ Công an chủ trì, hoàn thiện Hồ sơ Đề nghị xây dựng Luật; báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét. Bổ sung Dự án Luật Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 để Quốc hội khóa XIV cho ý kiến tại kỳ họp thứ 10, thông qua tại kỳ họp thứ giao thông đường bộ mới nhất 2020 cho ô tô, xe máy Quy định về đèn vàngTại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua vào đó, tại điểm khoản Điều 10 QCVN 412019/BGTVT về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, nhấn mạnhTín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còiĐiều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái Chuyển hướng phải bật đèn xi nhanKhi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ khoản 1 Điều 15.Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện 7 nơi không được lùi xeĐiều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sauỞ khu vực cấm dừng;Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;Nơi đường bộ giao nhau;Nơi đường bộ giao với đường sắt;Nơi tầm nhìn bị che khuất;Trong hầm đường bộ;Đường cao định mới về luật giao thông đường bộ năm Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m– Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác khoản 1 Điều 18;– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian khoản 2 Điều 18.Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sauPhải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy Xe chữa cháy được đi trước tiênTheo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt làXe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợpNgười điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… – theo Điều Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máyĐiều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sauNgười đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồiNgười đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồiNgười đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồiTuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với chiếu với quy định tại khoản Điều 3 QCVN 412019/BGTVT, Xe mô tô hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thôngTheo khoản 2 Điều 10 Luật giao thông đường bộ mới nhất, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồmTay giơ thẳng đứng Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại;Hai tay hoặc một tay dang ngang Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại;Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được phải giơ về phía trước Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại;Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải;Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao Nhận diện biển báo hiệu đường bộNếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồmBiển báo cấm để biểu thị các điều cấm;Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành;Biển chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết;Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ Tốc độ cho phép của các loại xeTheo khoản 1 Điều 12 Luật giao thông mới nhất, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sauTrong khu vực đông dân cư– Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên Tối đa 60km/h;– Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới Tối đa 50km/ khu vực đông dân cư– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấnTối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn trừ ô tô xi técTối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tôngTối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi técTối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ Khoảng cách an toàn giữa các xeBên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sauTrong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sauKhoảng cách an toàn giữa các xe trong giao thông đường bộ– Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốcĐiều 26 Luật giao thông đường bộ 2008 cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao các phương tiện khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe…Ngoài ra còn có một số quy định khác cũng được bổ sung trong điều luật nhằm mục đích xây dựng nền giao thông an toàn, văn minh. Cụ thể Lái xe có nồng độ cồn bị phạt cao nhất đến 40 triệu và tước GPLX 2 nămNhững điểm mới nhất trong Luật giao thông đường bộ 2020=>> Bạn có biết Những quy định luật giao thông đường bộ mới nhất về vận tải hàng hóa hiện nay2. Mức xử phạt cụ thể trong các trường hợp vi phạm luật giao thông như sauCùng với Luật phòng, chống tác hại của rượu bia, kể từ đầu năm 2020, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông ngoại trừ người đi bộ mà có nồng độ cồn trong người đều bị tăng mức xử phạt so với trước thể, mức xử phạt thấp nhất là đồng, cao nhất có thể lên đến 40 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị phạt bổ sung bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe GPLX trong 2 phạt rất nặng với trường hợp vi phạm luật giao thông năm Mức phạt vi phạm vượt quá tốc độ tăng cao đến 20 triệu đồngTrước đây, Nghị định 46 quy định nhóm vi phạm hành vi lái xe chạy quá tốc độ có mức xử phạt thấp nhất từ – đồng, cao nhất là 2-3 triệu đồng và bị xử phạt tước GPLX lâu nhất từ 2 – 4 tháng. Tuy nhiên, tại Nghị định 100 đã tăng mức xử phạt lên mức thấp nhất là 800 nghìn – 1 triệu đồng, cao nhất ở mức 10 – 20 triệu đồng. Đối với thời gian tước GPLX được bổ sung cho hành vi chạy quá tốc độ từ 20-35 km. Cụ thể Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi, đi ngược chiều trên đường cao tốcNghị định 46 trước đây mới chỉ quy định về mức xử phạt đối với hành vi đi ngược chiều trên cao tốc. Nghị định 100 hiện nay đã bổ sung thêm quy định về việc đi lùi trên đường cao tốc. Theo đó, kể từ nay trở đi, những trường hợp đi lùi, đi ngược chiều trên cao tốc sẽ bị phạt từ 16 -18 triệu đồng và bị tước GPLX từ 5-7 phạt với trường hợp vi phạm trên đường cao Sử dụng điện thoại khi lái xe cũng bị phạt đến 2 triệu đồngTrường hợp lái xe sử dụng điện thoại sẽ bị xử phạt nghiêmCũng trong Nghị định 100 mới ban hành của Chính phủ, tại Điểm a, Khoản 4 Điều 5 quy định rất rõ người đang điều khiển phương tiện xe ô tô và các loại xe tương tự có sử dụng điện thoại di động sẽ bị nâng mức xử phạt lên mức cao nhất là 2 triệu đồng. Trường hợp gây ra tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị phạt bổ sung bằng cách tước quyền sử dụng GPLX từ 2 – 4 ra, một điểm đáng chú ý trong quy định mới này là kể từ nay trở đi, người đi xe mô tô, xe máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe máy, mô tô, sử dụng điện thoại di động, ô dù, tai nghe…cũng sẽ bị xử phạt từ 600 nghìn đến 1 triệu đồng, thậm chí có thể bị tước GPLX từ 2-4 phạt với trường hợp sử dụng điện thoại khi tham gia giao Lái xe vào làn thu phí mà không đủ điều kiện bị phạt 2 triệu đồngQuy định về việc xe ô tô không đủ điều kiện đi vào làn thu phí tự động nhưng tài xế vẫn đi vào làn đường này sẽ bị xử phạt từ 1-2 triệu đồng. Trước đó quy định này chưa từng xuất hiện trong điều Nâng mức phạt của một số hành vi vi phạm giao thông khácNgoài những điểm đáng chú ý về mức xử phạt các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ đáng chú ý ở trên, Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn tăng nặng mức xử phạt của một số lỗi vi phạm khác như không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; vượt đèn đỏ/đèn vàng; bấm còi, rú ga, sử dụng đèn chiếu xa trong khu đông dân cư; tài xế không thắt dây an toàn khi điều khiển xe và hành khách không thắt dây an toàn khi xe chạy. Cụ thểNhững lỗi khi tham gia giao thông bị phạt hành Quy định về tiêu chuẩn khí thải mới cho xe ô tôQuy định mới về mức khí thải của phương tiện khi tham gia giao thôngCũng từ ngay đầu năm 2020, Quyết định 16/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mới ban hành quy định tăng mức tiêu chuẩn khí thải đối với các loại xe ô tô được sản xuất từ năm 2008 trở đi. Theo đó, những chiếc xe ô tô này muốn lưu thông trên đường cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn khí thải ở mức 2 thay vì mức 1 như trước. Theo đó, khi khí thải xe ô tô thoát ra, chất ô nhiễm CO trong đó phải giảm từ 4,5% xuống 3,5% thể tích; chất HC giảm từ ppm xuống 800 ppm đối với xe dùng động cơ 4 kỳ và độ khói từ 72% xuống 60% HSU đối với xe dùng động cơ diesel.Đến năm 2021, các loại xe ô tô sản xuất từ năm 1999 – 2008 sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn khí thải mức 2. Trong khi đó, các loại xe sản xuất trước năm 1999 vẫn sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn mức nhiên, việc các phương tiện có đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải hay không không phụ thuộc vào đời/năm sản xuất của xe. Kể cả những chiếc xe đời mới nhưng không được bảo dưỡng, chăm sóc định kỳ cẩn thận cũng có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn khí Học phí đào tạo, sát hạch và cấp GPLX ô tô tăng ít nhất 2 lần so với trướcQuy định mới khi học thi bằng lái xe ô tôTheo Thông tư 38/2019/TT sửa đổi và bổ sung của Bộ Giao thông vận tải, các học viên muốn thi sát hạch và cấp GPLX ô tô bắt buộc phải tham gia học đầy đủ khoá đào tạo, bao gồm phần học lý thuyết, đạo đức người lái xe, sửa chữa xe cơ bản, kỹ thuật lái xe, học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông,…Tổng cộng tất cả các buổi học phải đạt trên 100 giờ học. Chính vì thời lượng học lớn hơn trước đây rất nhiều nên chi phí đào đạo cũng sẽ tốn kém hơn. Ước tính một khoá học lái xe ô tô hạng B2 hiện nay đã tăng chi phí lên khoảng 20-30 triệu đồng. Trong khi đó, chi phí học lái xe trước đây chỉ mất khoảng 7-11 triệu đồng, tức hiện nay đã tăng gấp 2-3 Giấy phép lái xe theo mẫu mới có mã QR phát hiện thật – giảBộ Công an phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ phải nghiên cứu, xác định rõ hơn những vấn đề cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật, không chồng chéo, trùng lặp với Luật giao thông đường bộ sửa đổi.Trên đây, là những chia sẻ của Công ty vận tải vận chuyển hàng hóa bắc nam Mai Transports về những thay đổi lớn của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2020 so với những lần thay đổi của luật giao thông đường bộ của những năm trước. Mong rằng với những chia sẻ trên, sẽ giúp quý độc giả có thêm được kiến thức khi tham gia giao thông để tránh mắc phải lỗi không đáng có mà bị xử phạt hành GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ MỚI NHẤT NĂM 2021 CÓ HIỆU LỰC KHI NÀO?Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016. Quy định nổi bật nhất của Luật Giao thông đường bộ tại Nghị định số 100/2019 NĐ-CP là người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn. Quy định này đã được bổ sung cho phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm đây là những nội dung quan trọng cần quan tâm của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021Sử dụng rượu bia khi đi xe đạp cũng bị xử phạt như các loại hình đó việc sử dụng rượu bia được điều chỉnh nhiều nhất trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021. Việc quy định điều chỉnh là hoàn toàn hợp lý bởi ở một số vùng nông thôn hiện tượng uống rượu say rồi điều khiển xe đạp gây ảnh hưởng giao thông, làm nguy hiểm đến những người khác đã xảy ra phạt nặng hơn khi có nồng độ cồn khi lái xeĐáng chú ý nhất, đạo luật số 100 áp dụng mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi lái xe. bằng cách ấy Đối với người điều khiển ô tô nếu vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. Đối với người điều khiển xe máy, mức phạt từ 6-8 triệu đồng, còn quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với xe đạp máy, xe đạp máy mức phạt đồng. Ngoài ra, Nghị định số 100 còn nhắm vào các hành vi mất an toàn khác như đi không đúng phần đường, chạy lấn làn đường, lùi xe trên đường cao tốc, phóng nhanh, vượt tốc độ, chạy xe ngược chiều. Đây cũng là điểm được nhiều người quan tâm trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021 bởi theo thống kê thì việc điều khiển xe khi uống rượu bia là nguyên nhân nhiều nhất gây ra tai nạn giao phạt vi phạm trong trường hợp bị phát hiện bởi thiết bị kỹ thuậtCác hành vi vi phạm không do lực lượng CSGT trực tiếp phát hiện mà phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 100. Vì vậy, khi phát hiện vi phạm, chủ cơ sở phải có trách nhiệm hợp tác, giải trình về hành vi vi phạm. Nếu người điều khiển phương tiện không thể chứng minh hoặc giải trình được hành vi vi phạm bằng các phương tiện kỹ thuật khác ngoài mình thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Liên quan đến vấn đề này, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ việc ghi âm, hiển thị, xác minh, điều tra các hoạt động vi phạm pháp luật do cá nhân, tổ chức cung cấp cũng như thiết bị ghi cảnh báo phương tiện vào chương trình quản lý kiểm địnhViệc kiểm định xe tại cơ quan đăng kiểm sẽ được thực hiện theo quy định, và việc cấp giấy chứng nhận kiểm định có giá trị trong vòng 15 ngày. Vì liên quan đến việc thu hồi giấy phép lái xe còn hiệu lực của người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định cụ thể về việc không cấp đổi, gia hạn thì giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng. Giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để tăng tính nghiêm minh của pháp các quy định về đèn vàngTrong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021 cũng đã bổ sung thêm về điều luật về đèn 10, khoản 3 Luật giao thông đường bộ 2021đèn tín hiệu giao thông được định nghĩa là đèn xanh, đèn đỏ và đèn vàng. Trong số đó, đèn đỏ phát tín hiệu dừng và đèn xanh có nghĩa là được phép di với đèn vàng, nó cần được sử dụng lại trước khi dừng vạch. Nếu vạch dừng đã vượt qua hoặc quá gần vạch dừng, nếu thấy vạch dừng quá nguy hiểm, vạch dừng có thể tiếp nhường đường cho người đi bộ ở nơi chỉ có cột tín hiệu đèn vàng để thông báo cho người điều khiển phương tiện đi chậm chú mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm tốc độ lên đến 20 triệu ra trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021 thì còn tăng mức xử phạt tới các hành vi vi phạm tốc độ, bới đây là các hành vi mang tính nguy Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cũng như quy định cũ tại Nghị định số 46/2016 / NĐ-CP, mức quy định tối thiểu để tăng mức xử phạt vi phạm tốc độ là đồng. 2-3 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2-3 “Luật Giao thông đường bộ” năm 2021, mức phạt tối thiểu là đồng, tối đa là 10 – 20 triệu đồng. Thời gian tước giấy phép lái xe cũng tăng lên, với những trường hợp chạy quá tốc độ> 10km / h, chạy quá tốc độ 35km / h và thời gian tước giấy phép lái xe bắt đầu từ 10 đến 12 sung hình phạt cho hành vi đi lùi trên cao tốcBổ sung quy định phạt xe đi vào làn thu phí mà không đủ điều kiệnTrước đây, Luật Giao thông đường bộ chưa từng phạt xe đi vào làn thu phí tự động không đủ điều kiện thu phí thì nay, theo quy định mới, xe nào vi phạm lỗi này sẽ bị phạt tới 2 triệu đây là những chia sẻ của chúng tôi về Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2021, qua đó cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các quy định cũng như mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Nếu như khách hàng quan tâm và muốn sử dụng dịch vụ bên công ty chúng tôi, vui lòng liên hệ qua các thông tin sau Luật giao thông đường bộ có những thay đổi gì từ năm 2022? Thông tin và mức phạt áp dụng trong luật giao thông đường bộ năm 2022 cập nhật thêm những gì?... Cùng tìm hiểu và giải đáp ngay trong bài viết dưới đây nhé! 1. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe 2. Quy định về đèn vàng 3. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi 4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan 5. 7 nơi không được lùi xe 6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m 7. Xe chữa cháy được đi trước tiên 8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp 9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy 10. Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông 11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ 12. Tốc độ cho phép của các loại xe 13. Khoảng cách an toàn giữa các xe 14. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc 1. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Theo quy định đổi mới này, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Trước đó, người điều khiển phương tiện được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở. Từ ngày 01/01/2020, cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Nếu vi phạm, có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng. 2. Quy định về đèn vàng Căn cứ vào khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi. Tín hiệu đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp. Tuy nhiên, trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Thêm vào đó, căn cứ theo nội dung quy định tại điểm khoản Điều 10 QCVN 412019/BGTVT về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT -BGTVT, nhấn mạnh Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp. Tuy nhiên trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy, người tham gia giao thông được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác. 3. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi Căn cứ vào nội dung tại điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. Quy định về vượt xe các xe khi vượt phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. 4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ , căn cứ vào khoản 1 Điều 15. Khi chuyển hướng, người tham gia phải nhường quyền đi trước cho Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược chiều. Lưu ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. 5. 7 nơi không được lùi xe Nội dung điều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sau - Ở khu vực cấm dừng; - Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; - Nơi đường bộ giao nhau; - Nơi đường bộ giao với đường sắt; - Nơi tầm nhìn bị che khuất; - Trong hầm đường bộ; - Đường cao tốc. 6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m - Theo quy định ở khoản 1 Điều 18, dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác ; - Căn cứ vào khoản 2 Điều 18, đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Do vậy, theo nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. 7. Xe chữa cháy được đi trước tiên Căn cứ vào Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. 8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp Theo quy định, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông đường bộ chỉ được chở một người. Tuy nhiên, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi. Căn cứ vào điều 30, khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… . 9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy Nội dung điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi - Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Đối chiếu với quy định tại khoản Điều 3 QCVN 412019/BGTVT, Xe mô tô hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg. Như vậy, tóm lại căn cứ vào các quy định trên, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi lái xe máy. 10. Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Căn cứ vào khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồm - Tay giơ thẳng đứng Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại; - Hai tay hoặc một tay dang ngang Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi. - Tay phải giơ về phía trước Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao thông. 11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm - Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; - Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; - Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành; - Biển chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết; - Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. 12. Tốc độ cho phép của các loại xe Căn cứ vào khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe khi tham gia giao thông phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Nội dung điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau Trong khu vực đông dân cư - Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên Tối đa 60km/h; - Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới Tối đa 50km/h. Ngoài khu vực đông dân cư - Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn + Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới; - Xe ô tô chở người trên 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn trừ ô tô xi téc + Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông + Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc + Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. 13. Khoảng cách an toàn giữa các xe Ngoài việc phải đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông đường bộ cũng yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Nội dung của thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sau Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau Tốc độ lưu hành km/h Khoảng cách an toàn tối thiểu m V= 60 35 60 < V ≤ 80 55 80 < V ≤ 100 70 100 < V ≤ 120 100 - Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường quanh co, đèo dốc…, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách theo biển báo trên đường. 14. Cấm người đi bộ đi vào đường cao tốc Nội dung điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 đã quy định cấm người đi bộ, xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô và máy kéo; xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70km/h đi vào đường cao tốc, trừ người, phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc. Còn với các phương tiện khác, khi đi vào đường cao tốc, người lái xe phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, khi thấy an toàn mới cho xe nhập vào dòng xe. Trên đây là những thông tin chi tiết về Luật giao thông đường bộ năm 2020. Hãy luôn đồng hành cùng để khám phá thêm nhiều thông tin hữu ích hơn nhé! Việt Nam hiện có khoảng hơn 45 triệu mô tô, xe máy các loại và đây cũng là phương tiện giao thông phổ biến nhất ở nước ta. Mặc dù là phương tiện được sử dụng hàng ngày, nhưng khi tham gia giao thông, người đi mô tô, xe máy vẫn không tránh khỏi mắc một số lỗi vi phạm. Legalzone giới thiệu đến bạn đọc một số vấn đề về luật giao thông đường bộ mới. Luật giao thông đường bộ mới nhất Dưới đây chỉ là các mức phạt mới, phổ biến nhất đối với ô tô, xe máy tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Để xem toàn bộ các quy định mới của Nghị định 100, bạn đọc xem toàn văn của Nghị định 100/2019/NĐ-CP để nắm được toàn bộ các quy định mới nhất về mức xử phạt vi phạm giao thông đường bộ 2020. Nghị định 100/2019/NĐ-CP về về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định 46/2016/NĐ-CP. 1. Lỗi Điều khiển xe máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” Phạt tiền từ đồng đến đồng. 2. Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mà cài quai không đúng quy cách Phạt từ – đồng. 3. Chở quá số người quy định Người điều khiển xe máy chỉ được chở theo 01 người trên xe. Nếu chở theo 02 người trên xe sẽ bị phạt từ đồng – đồng. Nếu chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật thì không bị xử phạt điểm l khoản 3 Điều 6. 4. Chở theo 3 người trở lên trên xe Phạt từ – đồng. 5. Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” Phạt từ – ngàn đồng. 6. Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy Phạt từ – đồng. 7. Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh Phạt từ – đồng. 8. Vượt đèn đỏ Người đi xe máy vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt từ đồng – đồng điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định 100. Lưu ý, mức phạt này cũng sẽ áp dụng đối với trường hợp vượt đèn vàng trái quy định. 9. Vượt đèn vàng khi sắp chuyển sang đèn đỏ Phạt từ – đồng. 10. Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước Phạt từ – đồng. 11. Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe Phạt từ – đồng. 12. Điều khiển xe máy khi chưa đủ 16 tuổi Phạt cảnh cáo. 13. Từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô từ 50cm3 trở lên Phạt tiền từ đến đồng 14. Điều khiển dưới 175cm3 không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp, GPLX hoặc bị tẩy xóa Phạt tiền từ đến đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ. 15. Điều khiển xe từ 175cm3 trở lên không có GPLX, sử dụng GPLX không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa Phạt tiền từ đến đồng. Đồng thời tịch thu GPLX không hợp lệ. 16. Không mang theo Giấy phép lái xe Phạt tiền từ đến đồng. 17. Không mang theo Giấy đăng ký xe Phạt tiền từ đến đồng 18. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe Phạt tiền từ đến đồng. 19. Sử dụng Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa; Không đúng số khung, số máy hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp Phạt tiền từ đến đồng. Đồng thời tịch thu Giấy đăng ký không hợp lệ. 20. Không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới Phạt tiền từ đến đồng. 21. Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường Phạt tiền từ đồng đến đồng. 22. Điều khiển xe chạy quá tốc độ Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h Phạt đồng – đồng theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100; – Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h Phạt từ đồng – 01 triệu đồng theo điểm a khoản 5 Điều 6; – Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn giao thông Phạt 04 – 05 triệu đồng theo điểm b khoản 7 Điều 5 – Nếu chạy xe quá tốc độ quy định trên 20km/h Phạt từ 3 – 5 triệu đồng theo điểm a khoản 7 Điều 5. 23. Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều Phạt tiền từ đến 24. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông Phạt tiền từ đến đồng. 25. Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định Phạt tiền từ đến đồng. 26. Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định Phạt tiền từ đến đồng. 27. Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép Phạt tiền từ đến đồng. 28. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông phạt tiền từ đến đồng. 29. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định phạt tiền từ đến đồng, giữ GPLX 1 tháng. 31. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h Phạt tiền từ đến đồng. 32. Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn Phạt tiền từ đến đồng. 33. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ đến đồng, giữ GPLX 2 tháng. 34. Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở Phạt tiền từ đến 35. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ Phạt tiền từ đến 36. Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định Phạt tiền từ đến 37. Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy Phạt tiền từ – đồng 38. Người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ Phạt tiền từ – đồng. 39. Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị Phạt tiền từ – triệu đồng. 40. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h Phạt từ – đồng. Để tránh mắc phải những lỗi trên khi tham gia giao thông, cá nhân mỗi người cần phải trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức về luật giao thông đường bộ cho xe máy. Bên cạnh đó, nên ý thức được trách nhiệm của mình, phải tìm tòi học hỏi không chỉ kiến thức trong sách vở mà còn cả những vấn đề bên ngoài như an toàn giao thông để bảo vệ an toàn cho chính mình và người khác. Liên hệ ngay với Legalzone để được tư vấn và hỗ trợ nhé. Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ LEGALZONE COMPANY Hotline tư vấn Email [email protected] Website Địa chỉ Phòng 1603, Sảnh A3, Toà nhà Ecolife, 58 Tố Hữu, Trung Văn, Nam Từ Liêm, Hà Nội ———————————- Tư vấn đầu tư nước ngoài/ Foreign investment consultantcy Tư vấn doanh nghiệp/ Enterprises consultantcy Tư vấn pháp lý/ Legal consultantcy Fb Legalzone Từ 1/7/2009, Luật Giao thông đường bộ 2008 chính thức có hiệu lực. LuatVietnam đã cập nhật những nội dung đáng chú ý của Luật Giao thông đường bộ mới nhất mọi người dân cần biết trong năm 2020. 1. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe Cấm điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Theo đó, từ ngày 01/01/2020, nghiêm cấm người uống rượu, bia điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Trước đó, người điều khiển phương tiện được lái xe dù trong người có nồng độ cồn miễn là dưới ngưỡng 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/l khí thở. Như vậy, từ ngày 01/01/2020, cấm hoàn toàn việc lái xe khi có nồng độ cồn. Người vi phạm có thể bị phạt tới 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe từ 22 - 24 tháng. Cụ thể, xem chi tiết mức phạt nồng độ cồn từ 2020 tại đây. Từ 01/01/2020, cấm uống rượu bia khi lái xe Ảnh minh họa 2. Quy định về đèn vàng Tại khoản 3 Điều 10, đèn giao thông được quy định bao gồm Đèn xanh, Đèn đỏ và Đèn vàng. Trong đó, đèn xanh là được đi; đèn đỏ là cấm đi. Đèn vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Thêm vào đó, tại điểm khoản Điều 10 QCVN 412019/BGTVT về báo hiệu đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, nhấn mạnh Tín hiệu vàng báo hiệu thay đổi tín hiệu của đèn xanh sang đỏ. Tín hiệu vàng bật sáng, phải dừng lại trước vạch dừng, trường hợp đã đi quá vạch dừng hoặc đã quá gần vạch dừng nếu dừng lại thấy nguy hiểm thì được đi tiếp. Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác. Xem thêm Khi nào vượt đèn vàng bị xử phạt theo Nghị định 100? 3. Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi Điều 14 quy định, xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; khi xe điện đang chạy giữa đường; khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được. Xem thêm Người đi ô tô, xe máy chú ý Bấm còi sai cách bị phạt tiền Vượt xe phải báo hiệu bằng đèn hoặc còi Ảnh minh họa 4. Chuyển hướng phải bật đèn xi nhan Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ khoản 1 Điều 15. Khi chuyển hướng phải nhường quyền đi trước cho Người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ và các xe đi ngược chiều. Lưu ý, chỉ được rẽ khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. Xem thêm Từ 2020, rẽ không xi nhan bị phạt tới 5 triệu đồng 5. 7 nơi không được lùi xe Điều 16 quy định, không được lùi xe tại các địa điểm sau - Ở khu vực cấm dừng; - Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; - Nơi đường bộ giao nhau; - Nơi đường bộ giao với đường sắt; - Nơi tầm nhìn bị che khuất; - Trong hầm đường bộ; - Đường cao tốc. 7 nơi không được lùi xe theo Luật Giao thông đường bộ Ảnh minh họa 6. Dừng, đỗ xe không cách lề đường phố quá 0,25m - Dừng xe là trạng thái đừng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết để cho người lên, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác khoản 1 Điều 18; - Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian khoản 2 Điều 18. Theo đó, nguyên tắc dừng, đỗ xe trên đường phố được quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ như sau Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách lề đường, hè phố quá 0,25m; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20m. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. 7. Xe chữa cháy được đi trước tiên Theo Điều 22, trong số các xe ưu tiên thì xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ được ưu tiên đi trước các xe khác. Sau đó là lần lượt là Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai; Đoàn xe tang. Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Xe chữa cháy được ưu tiên đi trước Ảnh minh họa 8. Chỉ được “kẹp 3” trên xe máy trong 3 trường hợp Người điều khiển xe máy chỉ được chở một người, trong 03 trường hợp sau thì được chở 02 người Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; Chở trẻ em dưới 14 tuổi. Khi ngồi trên xe máy không được sử dụng ô; mang, vác vật cồng kênh; đứng trên yên xe… - theo Điều 30. 9. Người đủ 18 tuổi mới được lái xe máy Điều 60 quy định về độ tuổi của người điều khiển xe máy, ô tô như sau - Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh dưới 50 cm3 - Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe máy dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên; xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi - Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi - Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi - Tuổi tối đa của người lái ô tô trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Đối chiếu với quy định tại khoản Điều 3 QCVN 412019/BGTVT, Xe mô tô hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg. Như vậy, người đủ 18 tuổi trở lên mới đủ tuổi lái xe máy. Xem thêm Học sinh cấp 3 được phép đi xe máy? 10. Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Theo khoản 2 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ, hiệu lệnh của người điều khiển giao thông bao gồm - Tay giơ thẳng đứng Báo hiệu cho người tham giao thông ở các hướng dừng lại; - Hai tay hoặc một tay dang ngang Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; Người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái của người điều khiển giao thông được đi. - Tay phải giơ về phía trước Báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; Người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; Người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ phải đi sau lưng người điều khiển giao thông. Hiệu lệnh của Cảnh sát giao thông giao thông Ảnh minh họa 11. Nhận diện biển báo hiệu đường bộ Nếu như tín hiệu đèn giao thông có 03 màu thì biển báo hiệu đường bộ có 05 nhóm, gồm - Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm; - Biển báo nguy hiểm để cánh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra; - Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành; - Biển chỉ dẫn để chỉ dần hướng đi hoặc các điều cần biết; - Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn. 12. Tốc độ cho phép của các loại xe Theo khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau Trong khu vực đông dân cư - Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên Tối đa 60km/h; - Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới Tối đa 50km/h. Ngoài khu vực đông dân cư - Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn + Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới; - Xe ô tô chở người trên 30 chỗ trừ xe buýt; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn trừ ô tô xi téc + Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông + Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. - Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc + Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên; + Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới. 13. Khoảng cách an toàn giữa các xe Bên cạnh đảm bảo tốc độ cho phép, Luật Giao thông yêu cầu người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình. Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về điều này như sau Trong điều kiện mặt đường khô ráo, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau Tốc độ lưu hành km/h Khoảng cách an toàn tối thiểu m V= 60 35 60 > 41 mức phạt mới của Nghị định 100/2019 đối với ô tô, xe máy >> Hướng dẫn tra cứu phạt nguội mọi tài xế cần biết LuatVietnam Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 5, sáng nay 2/6, Đại biểu Quốc hội đã ấn nút biểu quyết thông qua Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 với 446/465 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành chiếm 90,28% tổng số đại biểu Quốc hội; 18 đại biểu không tán thành, chiếm 3,64%./.Trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh Tùng cho biết, các ý kiến phát biểu cơ bản đều tán thành với các quan điểm, nguyên tắc, định hướng lập Chương trình và tiến độ trình Quốc hội các dự án cụ thể trong dự kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đồng thời, có ý kiến cụ thể về một số dự án cũng như đề xuất một số dự án ý kiến đề nghị xem xét thấu đáo, làm rõ cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn, sự cần thiết ban hành, những điểm mới của 3 dự án Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ có ý kiến đề nghị Quốc hội cho thực hiện thí điểm việc tổ chức lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, sau đó tổng kết, đánh giá để làm cơ sở xây dựng luật điều chỉnh về vấn đề nhiệm Ủy ban Pháp luật Hoàng Thanh TùngỦy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng, qua xem xét hồ sơ đề nghị xây dựng và hồ sơ đầy đủ của 3 dự án Luật, báo cáo thẩm tra và ý kiến của các cơ quan cho thấy, Chính phủ đã nghiêm túc nghiên cứu tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, ý kiến của đại biểu Quốc hội khóa XIV, làm rõ cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn, sự cần thiết ban hành của từng dự đó, việc xây dựng, ban hành Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ nhằm tiếp tục thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013, nội luật hóa các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên; khắc phục những bất cập, hạn chế của Luật Giao thông đường bộ hiện hành, đáp ứng yêu cầu của thực tách Luật Giao thông đường bộ hiện hành thành 2 luật cũng phù hợp với xu hướng xây dựng các đạo luật cụ thể, có phạm vi điều chỉnh hẹp, tập trung vào một lĩnh vực, quy định chi tiết để áp dụng ngay được, hạn chế việc phải đợi ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi thu theo ý kiến đại biểu Quốc hội khóa XIV, dự án Luật Đường bộ đã được rà soát phạm vi điều chỉnh và các quy định của dự thảo Luật bảo đảm phân định rành mạch với dự án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thể chế hóa đầy đủ quan điểm chỉ đạo của Đảng về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường án Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ cũng được rà soát, chỉnh lý nội dung về phạm vi điều chỉnh, về hành vi bị nghiêm cấm, các quy tắc giao thông đường bộ, điều kiện phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, tổ chức chỉ huy điều khiển giao thông, giải quyết tai nạn giao thông, tuần tra, kiểm soát, ứng dụng khoa học, công nghệ trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ...Hai dự án Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ được trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 6 và thông qua tại Kỳ họp thứ với dự án Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, việc ban hành luật này là để thể chế hóa chủ trương của Đảng về tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách về xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, tạo cơ sở pháp lý vững chắc, toàn diện, tiếp tục xây dựng, củng cố, phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở của các lực lượng công an xã bán chuyên trách, dân phòng và bảo vệ dân phố, góp phần nâng cao hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở trong tình hình Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đã tiếp thu, làm rõ về phương thức tổ chức, bố trí lực lượng và điều kiện bảo đảm hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở; bổ sung làm rõ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và mối quan hệ công tác, phối hợp của lực lượng này với các cơ quan, tổ chức khác ở địa bàn cơ sở…“Nội dung dự án Luật không đề xuất thành lập lực lượng mới mà chỉ tổ chức lại các lực lượng hiện có nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, do đó không cần thiết phải thực hiện thí điểm” – ông Hoàng Thanh Tùng cho biết. Dự án luật này sẽ được Quốc hội xem xét thông qua ngay tại Kỳ họp thứ 5 này và dự kiến thông qua tại Kỳ họp thứ 6./.

luật giao thông đường bộ mới nhất 2020